Hiện tại sản phẩm này chưa đầy đủ thông tin.
Hãy đóng góp nếu bạn biết những thông tin chính xác!
CHỈ ĐỊNH:
Hòa tan sỏi cholesterol.
• Có một sỏi mật (hoặc nhiều hơn) được phát hiện trên phim X-quang, đường kính không quá 2 cm, chức năng túi mật vẫn bình thường.
• Từ chối phẫu thuật hoặc không được chỉ định phẫu thuật can thiệp.
• Quá bão hòa cholesterol trong dịch mật dẫn lưu từ tá tràng.
Viêm đường dẫn mật nguyên phát.
Rối loạn gan mật kèm với xơ nang ở trẻ từ 6 đến 18 tuổi.
LIỀU DÙNG - CÁCH DÙNG:
Liều dùng được tính theo cân nặng bệnh nhân. Liều tính toán sau đó sẽ được làm tròn tương ứng với số viên nhỏ nhất có thể đáp ứng.
Hòa tan sỏi cholesterol:
Liều thông thường: 8 - 10 mg/kg/ngày, có thể chia thành 2 - 3 lần uống sau bữa ăn; hoặc có thể uống một lần duy nhất cách 1 giờ trước khi ngủ hoặc ± 2 giờ sau bữa ăn tối với một cốc sữa/một bữa ăn phụ nhỏ.
Khoảng thời gian điều trị cần thiết để hòa tan sỏi phụ thuộc vào kích thước sỏi trong từng trường hợp nhưng thường không dưới 3 - 4 tháng. Để đánh giá hiệu quả điều trị, cần phải xác định kích thước sỏi trước khi bắt đầu điều trị và sau đó theo dõi thường xuyên (ví dụ 6 tháng một lần) bằng X-quang hoặc siêu âm.
Đối với những bệnh nhân sau 6 tháng điều trị như chỉ định, không giảm kích thước sỏi thì nên xác định chỉ số lithogenic trong mật từ dịch dẫn lưu tá tràng. Khi dịch mật có chỉ số > 1.0, khả năng việc điều trị bằng UDCA sẽ không có tác dụng và nên cân nhắc một liệu pháp điều trị khác.
Việc điều trị nên được tiếp tục duy trì thêm 3 - 4 tháng sau khi siêu âm xác định sỏi mật đã tan hoàn toàn. Ngừng điều trị trong vòng 3 - 4 tuần, sẽ làm tình trạng quá bão hòa cholesterol tái diễn và kéo dài thời gian điều trị. Nếu ngừng sử dụng thuốc ngay sau khi đã tan hết sỏi có thể sẽ dẫn đến tái phát.
Viêm đường dẫn mật nguyên phát:
Liều UDCA trong điều trị viêm đường dẫn mật nguyên phát (giai đoạn I: III) từ 12 -15 mg/kg/ngày, có thể chia thành 2 - 3 lần uống trong ngày.
Liều UDCA trong điều trị viêm đường dẫn mật nguyên phát giai đoạn IV, có nồng độ bilirubin trong huyết tương > 40 µg/l, nên khởi đầu bằng nửa liều thông thường, tương ứng 6 - 8 mg/kg/ngày. Sau đó, chức năng gan sẽ được theo dõi trong vài tuần (mỗi 2 tuần trong 6 tuần). Nếu không có gì bất thường về chức năng gan (AF, ALT, AST, γ-GT, bilirubin) và không có cảm giác ngứa nhiều, liều dùng có thể tăng lên mức thông thường. Tiếp tục theo dõi chức năng gan trong một vài tuần tiếp theo, nếu chức năng gan vẫn bình thường thì bệnh nhân có thể dùng mức liều này trong thời gian dài.
Nếu bệnh nhân viêm đường dẫn mật nguyên phát giai đoạn IV không tăng nồng độ bilirubin trong huyết tương, liều thông thường có thể được sử dụng ngay. Tuy nhiên, vẫn cần theo dõi chặt chẽ chức năng gan.
Rối loạn gan mật kèm với xơ nang ở trẻ từ 6 đến 18 tuổi:
Sử dụng liều UDCA ở mức 20 mg/kg/ngày, chia làm 3 lần. Nếu cần thiết có thể tăng lên 30 mg/kg/ngày.
Chưa có đánh giá