home banner
home banner
home banner
home banner
Thông tin trích xuất từ mã số mã vạch của sản phẩm đã được nhà sản xuất, đơn vị sở hữu cung cấp với iCheck
Verified
Mã đúng định dạng GS1

THUỐC BRAINCULIN 400

Đang cập nhật
8936062882860
Hãy là người đầu tiên đánh giá sản phẩm này Đánh giá ngay
Công ty Cổ phần Dược phẩm Quốc tế Abipha
Doanh nghiệp sở hữu
  • 842463253888
  • 5 Liền kề 15, Khu đô thị Văn Phú, Phường Phú La, Quận Hà Đông, TP. Hà Nội, Việt Nam
  • Mã số thuế: Đang cập nhật
Thông tin sản phẩm

1. Tên thuốc: Viên nén bao phim      BRAINCULIN 400

 

2. Các dấu hiệu lưu ý và khuyến cáo khi dùng thuốc:

ĐỂ XA TẦM TAY CỦA TRẺ EM

ĐỌC KỸ HƯỚNG DẪN SỬ DỤNG TRƯỚC KHI DÙNG

THUỐC NÀY CHỈ DÙNG THEO ĐƠN THUỐC

 

3. Thành phần công thức thuốc:

Mỗi viên nén bao phim chứa:

Thành phần hoạt chất: Piracetam 400 mg.

Thành phần tá dược: Natri croscarmellose, Prosolv SMCC 90, Aerosil-200, Magnesi stearat, HPMC 15 cps, HPMC 6 cps,  PEG 6000, Titan dioxid vừa đủ 1 viên.

4. Dạng bào chế: Viên nén bao phim.

5. Chỉ định:

Người lớn:

- Piracetam được chỉ định để điều trị triệu chứng của hội chứng tâm thần, thực thể với những đặc điểm được cải thiện nhờ điều trị như mất trí nhớ, rối loạn chú ý và thiếu động lực.

- Đơn trị liệu hoặc phối hợp trong chứng rung giật cơ do nguyên nhân vỏ não.

- Điều trị chóng mặt và các rối loạn thăng bằng đi kèm, ngoại trừ choáng váng có nguồn gốc do vận mạch hoặc tâm thần.

- Phòng ngừa và làm giảm các đợt cấp nghẽn mạch ở bệnh hồng cầu hình liềm.

Trẻ em trên 30 kg (khoảng 9 tuổi):

- Được chỉ định để điều trị chứng khó đọc, kết hợp với các biện pháp thích hợp như liệu pháp dạy nói.

6. Cách dùng, liều dùng:

Liều dùng:

Hỗ trợ điều trị triệu chứng suy giảm nhận thức và thần kinh cảm giác: 2 viên x 400 mg mỗi lần vào buổi sáng, trưa, tối (6 viên/ngày).

Đối tượng đặc biệt

Người cao tuổi

Việc điều chỉnh liều được khuyến cáo ở những bệnh nhân cao tuổi bị suy giảm chức năng thận (xem phần điều chỉnh liều ở “Bệnh nhân suy thận” dưới đây). Để điều trị lâu dài ở người cao tuổi, đánh giá thường xuyên độ thanh thải creatinin là cần thiết để cho phép điều chỉnh liều nếu cần.

Bệnh nhân suy thận

Liều hàng ngày phải được tính cho từng bệnh nhân theo chức năng thận. Tham khảo bảng sau và điều chỉnh liều theo chỉ định. Để sử dụng bảng liều này, cần ước tính độ thanh thải creatinin của bệnh nhân (Clcr) trong ml/phút. Clcr trong ml/phút có thể được ước tính từ creatinin huyết thanh (mg / dl) xác định bằng công thức sau:

Mức độ suy thận

Độ thanh thải Creatinin (ml/phút)

Số lượng và tần suất

Thường

> 80

Liều bình thường hàng ngày, chia 2 - 4 lần/ngày

Nhẹ

50-79

2/3 liều bình thường, chia 2 hoặc 3 lần/ngày

Vừa

30-49

1/3 liều bình thường, chia 2 lần/ngày

Nặng

< 30

Chống chỉ định

Giai đoạn cuối

--

Chống chỉ định

Bệnh nhân suy gan:

Không cần điều chỉnh liều ở những bệnh nhân bị suy gan. Ở những bệnh nhân bị cả suy gan và suy thận, cần điều chỉnh liều (xem phần điều chỉnh liều ở “Bệnh nhân suy thận” ở trên).

Trẻ em:

Hỗ trợ điều trị chứng khó đọc: 50 mg/kg/ngày chia 3 lần.

Cách dùng:

Dùng uống, có thể uống cùng hoặc không cùng với thức ăn. Nên chia liều hàng ngày từ 2 - 4 liều nhỏ.

7. Chống chỉ định:

Người bị quá mẫn với Piracetam hoặc bất kỳ thành phần nào của thuốc.

Người bệnh suy thận nặng hoặc giai đoạn cuối.

Người mắc bệnh Huntington.

Người bệnh bị xuất huyết não.

8. Cảnh báo và thận trọng khi dùng thuốc:

Ảnh hưởng đến kết tập tiểu cầu:

Do tác động của piracetam trên kết tập tiểu cầu, nên thận trọng khi dùng cho những bệnh nhân bị xuất huyết nặng, bệnh nhân có nguy cơ chảy máu như loét đường tiêu hóa, bệnh nhân rối loạn cầm máu tiềm ẩn, bệnh nhân có tiền sử tai biến mạch máu não do xuất huyết, bệnh nhân cần tiến hành đại phẫu kể cả phẫu thuật nha khoa và bệnh nhân sử dụng thuốc chống đông máu

hoặc thuốc chống kết tập tiểu cầu bao gồm cả acid acetylsalicylic liều thấp.

Suy thận:

Piracetam được thải trừ qua thận nên thận trọng khi dùng trong trường hợp suy thận.

Người cao tuổi

Để điều trị lâu dài ở người cao tuổi, cần phải thường xuyên đánh giá độ thanh thải creatinin để điều chỉnh liều nếu cần thiết.

Ngừng điều trị:

Nên tránh ngừng thuốc đột ngột vì điều này có thể gây rung giật cơ hoặc co giật toàn thân trên bệnh nhân động kinh.

Cảnh báo liên quan đến tá dược: 

Thuốc có chứa natri nên cần xem xét trên bệnh nhân có chế độ ăn kiểm soát natri

9. Sử dụng thuốc cho phụ nữ có thai và cho con bú:

* Thời kỳ mang thai:

- Không có dữ liệu đầy đủ về việc sử dụng piracetam ở phụ nữ mang thai. Các nghiên cứu trên động vật không cho thấy các tác động có hại trực tiếp hoặc gián tiếp đối với thai kỳ, phát triển phôi thai/thai nhi, sinh sản hoặc phát triển sau khi sinh.

- Piracetam qua hàng rào nhau thai. Nồng độ thuốc ở trẻ sơ sinh là khoảng 70 % đến 90 % nồng độ thuốc ở mẹ. Không nên sử dụng piracetam trong khi mang thai trừ khi cần thiết, khi lợi ích nhiều hơn rủi ro và tình trạng lâm sàng của người mẹ mang thai cần điều trị bằng piracetam.

*Thời kỳ cho con bú:

Piracetam được bài tiết qua sữa mẹ. Do đó, không nên sử dụng piracetam khi cho con bú hoặc nên ngưng cho con bú trong khi đang điều trị bằng piracetam. Quyết định ngừng cho con bú hoặc ngưng thuốc cần xem xét lợi ích cho trẻ bú mẹ và lợi ích cho người mẹ.

10. Ảnh hưởng của thuốc lên khả năng lái xe và vận hành máy móc:

Trong các nghiên cứu lâm sàng, với liều lượng từ 1,6 - 15 g mỗi ngày, tăng động, buồn ngủ, căng thẳng và trầm cảm được báo cáo thường xuyên hơn ở những bệnh nhân dùng piracetam so với giả dược. Không có báo cáo về khả năng lái xe khi dùng liều từ 15 đến 20 g mỗi ngày. Do đó, nên thận trọng khi dùng piracetam ở các bệnh nhân có ý định lái xe hoặc sử dụng máy móc.

11. Tương tác, tương kỵ của thuốc :

Tương tác dược động học:

Khả năng tương tác thuốc dẫn đến thay đổi dược động học của piracetam thấp vì khoảng 90% liều piracetam được bài tiết qua nước tiểu dưới dạng không thay đổi.

Trong nghiên cứu in vitro, piracetam không ức chế enzym là cytochrom P450 ở gan người với các đồng phân CYP 1A2, 2B6, 2C8, 2C9, 2C19, 2D6, 2E1 và 4A9/11 ở nồng độ 142, 426 và 1422 µg/ml.

Ở nồng độ 1422 µg/ml, các tác dụng ức chế nhỏ trên CYP 2A6 (21 %) và 3A4/5 (11 %) được quan sát thấy. Tuy nhiên, giá trị Ki để ức chế 2 đồng phân CYP này có khả năng vượt quá 1422 µg/ml. Do đó, không thể xảy ra tương tác liên quan chuyển hóa của piracetam với các thuốc khác.

Hormon tuyến giáp:

Lẫn lộn, khó chịu và rối loạn giấc ngủ đã được báo cáo trong khi điều trị đồng thời với tinh chất tuyến giáp (T3 +T4).

Acenocoumarol:

Trong một nghiên cứu mù đơn được công bố trên bệnh nhân huyết khối tĩnh mạch tái phát nghiêm trọng, liều piracetam 9,6 g/ngày không thay đổi liều acenocoumarol cần thiết để đạt INR từ 2,5 đến 3,5, nhưng so với ảnh hưởng của acenocoumarol khi dùng riêng lẻ, việc bổ sung liều piracetam 9,6 g/ngày giảm đáng kể kết tập tiểu cầu, giải phóng β-thromboglobulin, nồng độ fibrinogen và các yếu tố von Willebrand (VIII: C; VIII: vW: Ag; VIII: vW: RCo) và toàn bộ máu và độ nhớt huyết tương.

Thuốc chống động kinh:

Một liều hàng ngày 20 g piracetam trong 4 tuần không làm thay đổi nồng độ đỉnh và đáy của thuốc chống động kinh (carbamazepin, phenytoin, phenobarbiton, valproat) ở những bệnh nhân động kinh đang dùng liều ổn định.

Rượu:

Khi dùng đồng thời với rượu không làm ảnh hưởng đến nồng độ piracetam trong huyết thanh và nồng độ rượu không bị biến đổi khi dùng liều uống 1,6 g piracetam.

12. Tác dụng không mong muốn (ADR):

Tóm tắt hồ sơ an toàn:

Thử nghiệm lâm sàng hoặc dược lâm sàng mù đôi có kiểm soát giả dược, có sẵn dữ liệu an toàn định lượng (trích từ Ngân hàng Dữ liệu Tài liệu UCB vào tháng 6/1997),bao gồm hơn 3000 đối tượng dùng piracetam, bất kể chỉ định, dạng bào chế, liều lượng hàng ngày hoặc đặc điểm dân số.

Danh sách các phản ứng bất lợi:

Các tác dụng không mong muốn được báo cáo trong các nghiên cứu lâm sàng và kinh nghiệm sau khi đưa thuốc ra thị trường được liệt kê trong bảng sau đây theo hệ cơ quan và theo tần suất. Tần suất tác dụng không mong muốn được định nghĩa như sau: Phổ biến (ADR ≥ 1/10), thường gặp (1/100 ≤ ADR < 1/10), ít gặp (1/1000 ≤ ADR < 1/100), hiếm gặp (1/10000 ≤ ADR < 1/1000), rất hiếm gặp (ADR < 1/10000), không rõ (không được ước tính từ dữ liệu có sẵn).

Dữ liệu từ kinh nghiệm hậu mãi không đủ để ước tính tỷ lệ mắc trong đối tượng được điều trị.

Bảng tóm tắt các phản ứng không mong muốn:

Các cơ quan

Tần suất (*)

Các phản ứng không mong muốn

Rối loạn máu và hệ bạch huyết

Không rõ

Rối loạn xuất huyết.

Rối loạn hệ thống miễn dịch

Không rõ

Phản ứng phản vệ, quá mẫn.

Rối loạn tâm thần

Thường gặp

Căng thẳng.

Ít gặp

Trầm cảm.

Không rõ

Kích động, lo âu, lú lẫn, ảo giác.

Rối loạn hệ thần kinh

Thường gặp

Tăng động.

Ít gặp

Buồn ngủ.

Không rõ

Mất điều hòa, mất thăng bằng, động kinh trầm trọng hơn, nhức đầu, mất ngủ

Rối loạn tai và mê đạo

Không rõ

Chóng mặt.

Rối loạn tiêu hóa

Không rõ

Đau bụng, đau bụng trên, tiêu chảy, buồn nôn, nôn mửa

Rối loạn da và mô dưới da

Không rõ

Phù nề loạn thần kinh mạch, viêm da, ngứa, mày đay.

Rối loạn toàn thân và tại chỗ

Ít gặp

Suy nhược.

Khác

Thường gặp

Tăng cân.

Thông báo ngay cho bác sĩ hoặc dược sĩ những phản ứng có hại gặp phải khi sử dụng thuốc

13. Quá liều và cách xử trí:

Triệu chứng và biểu hiện khi sử dụng thuốc quá liều:

Liều dùng quá liều cao nhất với piracetam là uống 75 g. Một trường hợp tiêu chảy có máu kèm đau bụng khi uống liều 75 g piracetam hàng ngày, rất có thể liên quan đến liều sorbitol rất cao trong thành phần của thuốc khác đã sử dụng.

Không có ảnh hưởng bất lợi nào liên quan đến quá liều được báo cáo với piracetam.

Cách xử trí khi dùng thuốc quá liều:

Trong trường hợp quá liều đáng kể, cấp tính, có thể làm trống dạ dày bằng cách dùng thuốc gây nôn. Chưa có thuốc giải độc đặc hiệu đối với quá liều piracetam. Điều trị quá liều chủ yếu điều trị triệu chứng và có thể bao gồm thẩm phân máu. Hiệu suất thẩm phân là 50 đến 60 % đối với piracetam.

14. Các đặc tính dược lực học:

Nhóm thuốc: Thuốc hướng thần kinh

Mã ATC: N06B X03.

Cơ chế hoạt động:

Cơ chế hoạt động của piracetam trong chứng rung giật cơ vỏ não vẫn chưa được biết.

Tác dụng dược lực học:

Piracetam có tác dụng xuất huyết trên tiểu cầu, hồng cầu và thành mạch máu bằng cách tăng sự biến dạng hồng cầu và giảm sự kết tập tiểu cầu, giảm kết dính hồng cầu tại thành mạch và giảm co mao mạch.

- Tác dụng lên hồng cầu:

Ở những bệnh nhân bị bệnh thiếu máu hồng cầu hình liềm, piracetam cải thiện khả năng biến dạng màng tế bào hồng cầu, giảm độ nhớt của máu và ngăn ngừa sự hình thành các đám hồng cầu.

-Tác dụng lên tiểu cầu:

Trong những nghiên cứu mở ở người tình nguyện khoẻ mạnh và ở bệnh nhân có hội chứng Raynaud, các liều piracetam tăng đến 12 g thường đi kèm với giảm chức năng tiểu cầu phụ thuộc liều dùng so với các trị số trước khi điều trị (các xét nghiệm kết tập tiểu cầu gây bởi ADP, collagen, epinephrin và phóng thích β - thromboglobulin), mà không có sự thay đổi đáng kể về số lượng tiểu cầu. Trong các nghiên cứu này, piracetam làm kéo dài thời gian chảy máu.

-Tác dụng lên mạch máu:

Trong những nghiên cứu ở động vật, piracetam ức chế co mạch và làm mất tác dụng của nhiều loại thuốc co mạch khác nhau. Piracetam không có tác động giãn mạch và không tạo hiện tượng “ăn cắp”, không có tác dụng làm chậm dòng máu hoặc chảy ngược dòng hoặc làm tụt huyết áp.

Ở người tình nguyện khỏe mạnh, piracetam làm giảm kết dính hồng cầu vào nội mạc mạch máu và cũng có tác dụng kích thích trực tiếp lên sự tổng hợp prostacyclin ở nội mạc mạch máu lành lặn.

- Tác dụng lên các yếu tố đông máu:

Ở người tình nguyện khỏe mạnh, liều piracetam đến 9,6 g đã làm giảm nồng độ của fibrinogen và các yếu tố von Willebrand trong huyết tương (VIII: C; VIII R: AG;VIII R: vW) đến 30 - 40% và làm tăng thời gian chảy máu so với trước khi điều trị.

Ở bệnh nhân có hội chứng Raynaud nguyên phát và cả thứ phát, piracetam liều 8 g/ngày dùng trong 6 tháng đã làm giảm nồng độ của fibrinogen và các yếu tố von Willebrand trong huyết tương (VIII: C; VIII R: AG; VIII R: vW (RCF)) đến 30 - 40 %, giảm độ nhớt của huyết tương và làm tăng thời gian chảy máu so với các trị số trước khi điều trị.

15. Các đặc tính dược động học:

- Hấp thu: Piracetam được hấp thu nhanh và gần như hoàn toàn. Nồng độ đỉnh trong huyết tương đạt được trong vòng 1,5 giờ sau khi uống. Sinh khả dụng đường uống được đánh giá từ diện tích dưới đường cong (AUC) gần 100% cho viên nang, viên nén và dung dịch. Nồng độ đỉnh và AUC tỷ lệ thuận với liều dùng.

- Phân bố: Thể tích phân bố của piracetam là 0,7 l/kg. Piracetam đi qua hàng rào máu não và nhau thai và khuếch tán trên các màng dùng trong thẩm phân ở thận.

- Chuyển hóa: Cho đến nay, không có chất chuyển hóa nào của piracetam được tìm thấy.

- Thải trừ: Piracetam được đào thải gần như hoàn toàn trong nước tiểu và một phần của liều dùng bài tiết qua nước tiểu không phụ thuộc vào liều dùng. Giá trị thời gian bán thải phù hợp với các giá trị được tính toán từ dữ liệu huyết tương/máu. Thời gian bán thải trong huyết tương là 5 giờ ở nam giới trẻ trưởng thành. Độ thanh thải của hợp chất phụ thuộc vào độ thanh thải creatinin thận và có thể sẽ giảm đi khi suy thận.

16. Quy cách đóng gói:

Hộp 3 vỉ, 5 vỉ, 10 vỉ x 10 viên nén bao phim.

17. Điều kiện bảo quản, hạn dùng, tiêu chuẩn chất lượng:

- Điều kiện bảo quản: Nơi khô, nhiệt độ không quá 30°C, tránh ánh sáng.

- Hạn dùng: 36 tháng kể từ ngày sản xuất.

- Tiêu chuẩn chất lượng: TCCS.

ĐÁNH GIÁ SẢN PHẨM (0)

Chưa có đánh giá

HỎI ĐÁP VỀ SẢN PHẨM (0)
Từ khóa liên quan:
  • #Tất cả
  • #Trên cả tuyệt vời (9+)
  • #Tuyệt vời (8 - 9)
  • #Tốt (7 - 8)
  • #Hài lòng (6 - 7)
  • #Điểm đánh giá (<6)
  • #Có hình ảnh