





1. Tên thuốc: Viên nén
bao phim BRAINCULIN 400
2. Các dấu hiệu lưu ý và khuyến cáo khi
dùng thuốc:
ĐỂ XA TẦM TAY CỦA TRẺ EM
ĐỌC KỸ HƯỚNG DẪN SỬ DỤNG TRƯỚC KHI DÙNG
THUỐC NÀY CHỈ DÙNG THEO ĐƠN THUỐC
3. Thành phần công thức thuốc:
Mỗi viên nén bao phim chứa:
Thành phần hoạt chất: Piracetam 400 mg.
Thành phần tá dược:
Natri croscarmellose, Prosolv SMCC 90, Aerosil-200, Magnesi stearat, HPMC 15
cps, HPMC 6 cps, PEG 6000, Titan dioxid
vừa đủ 1 viên.
4. Dạng bào chế: Viên nén bao phim.
5. Chỉ định:
Người lớn:
- Piracetam được chỉ định để điều trị triệu
chứng của hội chứng tâm thần, thực thể với những đặc điểm được cải thiện nhờ điều
trị như mất trí nhớ, rối loạn chú ý và thiếu động lực.
- Đơn trị liệu hoặc phối hợp trong chứng
rung giật cơ do nguyên nhân vỏ não.
- Điều trị chóng mặt và các rối loạn thăng
bằng đi kèm, ngoại trừ choáng váng có nguồn gốc do vận mạch hoặc tâm thần.
- Phòng ngừa và làm giảm các đợt cấp nghẽn
mạch ở bệnh hồng cầu hình liềm.
Trẻ em trên 30 kg (khoảng 9 tuổi):
- Được chỉ định để điều trị chứng khó đọc,
kết hợp với các biện pháp thích hợp như liệu pháp dạy nói.
6. Cách dùng, liều dùng:
Liều
dùng:
Hỗ trợ điều trị triệu chứng suy giảm nhận thức và thần kinh cảm
giác: 2 viên x 400 mg mỗi lần vào buổi sáng, trưa, tối (6 viên/ngày).
Đối tượng đặc biệt
Người cao tuổi
Việc điều chỉnh liều được khuyến cáo ở những bệnh nhân
cao tuổi bị suy giảm chức năng thận (xem phần điều chỉnh liều ở “Bệnh nhân suy
thận” dưới đây). Để điều trị lâu dài ở người cao tuổi, đánh giá thường xuyên độ
thanh thải creatinin là cần thiết để cho phép điều chỉnh liều nếu cần.
Bệnh nhân suy thận
Liều hàng ngày phải được tính cho từng bệnh nhân theo chức năng thận.
Tham khảo bảng sau và điều chỉnh liều theo chỉ định. Để sử dụng bảng liều này,
cần ước tính độ thanh thải creatinin của bệnh nhân (Clcr) trong
ml/phút. Clcr trong ml/phút có thể được ước tính từ creatinin huyết
thanh (mg / dl) xác định bằng công thức sau:
|
Mức độ suy thận |
Độ thanh thải Creatinin (ml/phút) |
Số lượng và tần suất |
|
Thường
|
>
80 |
Liều
bình thường hàng ngày, chia 2 - 4 lần/ngày |
|
Nhẹ |
50-79 |
2/3
liều bình thường, chia 2 hoặc 3 lần/ngày |
|
Vừa |
30-49 |
1/3
liều bình thường, chia 2 lần/ngày |
|
Nặng
|
<
30 |
Chống
chỉ định |
|
Giai
đoạn cuối |
-- |
Chống
chỉ định |
Bệnh nhân suy gan:
Không cần điều chỉnh liều ở những bệnh nhân bị suy
gan. Ở những bệnh nhân bị cả suy gan và suy thận, cần điều chỉnh liều (xem phần
điều chỉnh liều ở “Bệnh nhân suy thận” ở trên).
Trẻ em:
Hỗ trợ điều trị chứng khó đọc: 50 mg/kg/ngày chia 3
lần.
Cách dùng:
Dùng uống, có thể uống cùng hoặc không
cùng với thức ăn. Nên chia liều hàng ngày từ 2 - 4 liều nhỏ.
7. Chống chỉ định:
Người bị quá mẫn với Piracetam hoặc bất kỳ thành phần
nào của thuốc.
Người bệnh suy thận nặng hoặc giai đoạn cuối.
Người mắc bệnh Huntington.
Người bệnh bị xuất huyết não.
8. Cảnh báo và thận trọng khi
dùng thuốc:
Ảnh hưởng đến kết tập tiểu cầu:
Do tác động của piracetam trên kết tập tiểu cầu, nên thận trọng
khi dùng cho những bệnh nhân bị xuất huyết nặng, bệnh nhân có nguy cơ chảy máu
như loét đường tiêu hóa, bệnh nhân rối loạn cầm máu tiềm ẩn, bệnh nhân có tiền sử
tai biến mạch máu não do xuất huyết, bệnh nhân cần tiến hành đại phẫu kể cả
phẫu thuật nha khoa và bệnh nhân sử dụng thuốc chống đông máu
hoặc thuốc chống kết tập tiểu cầu bao gồm cả acid acetylsalicylic
liều thấp.
Suy thận:
Piracetam được thải trừ qua thận nên thận trọng khi dùng trong trường
hợp suy thận.
Người cao tuổi
Để điều trị lâu dài ở người cao tuổi, cần phải thường xuyên đánh
giá độ thanh thải creatinin để điều chỉnh liều nếu cần thiết.
Ngừng điều trị:
Nên tránh ngừng thuốc đột ngột vì điều này có thể gây rung giật cơ
hoặc co giật toàn thân trên bệnh nhân động kinh.
Cảnh báo liên quan đến tá dược:
Thuốc có chứa natri nên cần xem xét trên bệnh nhân có chế độ ăn
kiểm soát natri
9. Sử dụng thuốc cho phụ nữ có
thai và cho con bú:
* Thời kỳ mang thai:
- Không có dữ
liệu đầy đủ về việc sử dụng piracetam ở phụ nữ mang thai. Các nghiên cứu trên động
vật không cho thấy các tác động có hại trực tiếp hoặc gián tiếp đối với thai
kỳ, phát triển phôi thai/thai nhi, sinh sản hoặc phát triển sau khi sinh.
- Piracetam qua
hàng rào nhau thai. Nồng độ thuốc ở trẻ sơ sinh là khoảng 70 % đến 90 % nồng độ
thuốc ở mẹ. Không nên sử dụng piracetam trong khi mang thai trừ khi cần thiết,
khi lợi ích nhiều hơn rủi ro và tình trạng lâm sàng của người mẹ mang thai cần điều
trị bằng piracetam.
*Thời kỳ cho con bú:
Piracetam được
bài tiết qua sữa mẹ. Do đó, không nên sử dụng piracetam khi cho con bú hoặc nên
ngưng cho con bú trong khi đang điều trị bằng piracetam. Quyết định ngừng cho
con bú hoặc ngưng thuốc cần xem xét lợi ích cho trẻ bú mẹ và lợi ích cho người
mẹ.
10. Ảnh hưởng của thuốc lên khả năng lái xe và
vận hành máy móc:
Trong các nghiên cứu lâm sàng, với liều lượng từ 1,6 - 15 g mỗi
ngày, tăng động, buồn ngủ, căng thẳng và trầm cảm được báo cáo thường xuyên hơn
ở những bệnh nhân dùng piracetam so với giả dược. Không có báo cáo về khả năng
lái xe khi dùng liều từ 15 đến 20 g mỗi ngày. Do đó, nên thận trọng khi dùng
piracetam ở các bệnh nhân có ý định lái xe hoặc sử dụng máy móc.
11. Tương tác, tương kỵ của thuốc :
Tương tác dược động học:
Khả năng tương tác thuốc dẫn đến thay đổi dược
động học của piracetam thấp vì khoảng 90% liều piracetam được bài tiết qua nước
tiểu dưới dạng không thay đổi.
Trong nghiên cứu in vitro, piracetam
không ức chế enzym là cytochrom P450 ở gan người với các đồng phân
CYP 1A2, 2B6, 2C8, 2C9, 2C19, 2D6, 2E1 và 4A9/11 ở nồng độ 142, 426 và 1422
µg/ml.
Ở nồng độ 1422 µg/ml, các tác dụng ức chế nhỏ
trên CYP 2A6 (21 %) và 3A4/5 (11 %) được quan sát thấy. Tuy nhiên, giá trị Ki để
ức chế 2 đồng phân CYP này có khả năng vượt quá 1422 µg/ml. Do đó, không thể
xảy ra tương tác liên quan chuyển hóa của piracetam với các thuốc khác.
Hormon tuyến giáp:
Lẫn lộn, khó chịu và rối loạn giấc ngủ đã được
báo cáo trong khi điều trị đồng thời với tinh chất tuyến giáp (T3 +T4).
Acenocoumarol:
Trong một nghiên cứu mù đơn được công bố trên
bệnh nhân huyết khối tĩnh mạch tái phát nghiêm trọng, liều piracetam 9,6 g/ngày
không thay đổi liều acenocoumarol cần thiết để đạt INR từ 2,5 đến 3,5, nhưng so
với ảnh hưởng của acenocoumarol khi dùng riêng lẻ, việc bổ sung liều piracetam
9,6 g/ngày giảm đáng kể kết tập tiểu cầu, giải phóng β-thromboglobulin, nồng độ
fibrinogen và các yếu tố von Willebrand (VIII: C; VIII: vW: Ag; VIII: vW: RCo)
và toàn bộ máu và độ nhớt huyết tương.
Thuốc chống động kinh:
Một liều hàng ngày 20 g piracetam trong 4
tuần không làm thay đổi nồng độ đỉnh và đáy của thuốc chống động kinh
(carbamazepin, phenytoin, phenobarbiton, valproat) ở những bệnh nhân động kinh đang
dùng liều ổn định.
Rượu:
Khi dùng đồng thời với rượu không làm ảnh hưởng
đến nồng độ piracetam trong huyết thanh và nồng độ rượu không bị biến đổi khi
dùng liều uống 1,6 g piracetam.
12. Tác dụng không mong muốn (ADR):
Tóm tắt hồ sơ an toàn:
Thử nghiệm lâm sàng hoặc dược lâm sàng mù đôi có kiểm soát giả dược,
có sẵn dữ liệu an toàn định lượng (trích từ Ngân hàng Dữ liệu Tài liệu UCB vào tháng
6/1997),bao gồm hơn 3000 đối tượng dùng piracetam, bất kể chỉ định, dạng bào
chế, liều lượng hàng ngày hoặc đặc điểm dân số.
Danh sách các phản ứng bất lợi:
Các tác dụng không mong muốn được báo cáo trong các nghiên cứu lâm
sàng và kinh nghiệm sau khi đưa thuốc ra thị trường được liệt kê trong bảng sau
đây theo hệ cơ quan và theo tần suất. Tần suất tác dụng không mong muốn được định
nghĩa như sau: Phổ biến (ADR ≥ 1/10), thường gặp (1/100 ≤ ADR < 1/10), ít
gặp (1/1000 ≤ ADR < 1/100), hiếm gặp (1/10000 ≤ ADR < 1/1000), rất hiếm
gặp (ADR < 1/10000), không rõ (không được ước tính từ dữ liệu có sẵn).
Dữ liệu từ kinh nghiệm hậu mãi không đủ để ước tính tỷ lệ mắc
trong đối tượng được điều trị.
Bảng tóm tắt các phản ứng không mong muốn:
|
Các cơ quan |
Tần suất (*) |
Các phản ứng không mong muốn |
|
Rối loạn máu và hệ bạch huyết |
Không rõ |
Rối loạn xuất huyết. |
|
Rối loạn hệ thống miễn dịch |
Không rõ |
Phản ứng phản vệ, quá mẫn. |
|
Rối loạn tâm thần |
Thường gặp |
Căng thẳng. |
|
Ít gặp |
Trầm cảm. |
|
|
Không rõ |
Kích động, lo âu, lú lẫn, ảo giác. |
|
|
Rối loạn hệ thần kinh |
Thường gặp |
Tăng động. |
|
Ít gặp |
Buồn ngủ. |
|
|
Không rõ |
Mất điều hòa, mất thăng bằng, động kinh trầm trọng hơn, nhức đầu,
mất ngủ |
|
|
Rối loạn tai và mê đạo |
Không rõ |
Chóng mặt. |
|
Rối loạn tiêu hóa |
Không rõ |
Đau bụng, đau bụng trên, tiêu chảy, buồn nôn, nôn mửa |
|
Rối loạn da và mô dưới da |
Không rõ |
Phù nề loạn thần kinh mạch, viêm da, ngứa, mày đay. |
|
Rối loạn toàn thân và tại chỗ |
Ít gặp |
Suy nhược. |
|
Khác |
Thường gặp |
Tăng cân. |
Thông báo ngay cho bác sĩ hoặc dược sĩ những
phản ứng có hại gặp phải khi sử dụng thuốc
13. Quá liều và cách xử trí:
Triệu chứng và biểu hiện khi sử dụng thuốc
quá liều:
Liều dùng quá liều cao nhất với piracetam
là uống 75 g. Một trường hợp tiêu chảy có máu kèm đau bụng khi uống liều 75 g
piracetam hàng ngày, rất có thể liên quan đến liều sorbitol rất cao trong thành
phần của thuốc khác đã sử dụng.
Không có ảnh hưởng bất lợi nào liên quan đến
quá liều được báo cáo với piracetam.
Cách xử trí khi dùng thuốc quá liều:
Trong trường hợp quá liều đáng kể, cấp
tính, có thể làm trống dạ dày bằng cách dùng thuốc gây nôn. Chưa có thuốc giải độc
đặc hiệu đối với quá liều piracetam. Điều trị quá liều chủ yếu điều trị triệu
chứng và có thể bao gồm thẩm phân máu. Hiệu suất thẩm phân là 50 đến 60 % đối
với piracetam.
14. Các đặc tính dược lực học:
Nhóm thuốc: Thuốc hướng thần kinh
Mã ATC: N06B X03.
Cơ chế hoạt động:
Cơ chế hoạt động của piracetam trong chứng
rung giật cơ vỏ não vẫn chưa được biết.
Tác dụng dược lực học:
Piracetam có tác dụng xuất huyết trên tiểu
cầu, hồng cầu và thành mạch máu bằng cách tăng sự biến dạng hồng cầu và giảm sự
kết tập tiểu cầu, giảm kết dính hồng cầu tại thành mạch và giảm co mao mạch.
- Tác dụng lên hồng cầu:
Ở những bệnh nhân bị bệnh thiếu máu hồng
cầu hình liềm, piracetam cải thiện khả năng biến dạng màng tế bào hồng cầu,
giảm độ nhớt của máu và ngăn ngừa sự hình thành các đám hồng cầu.
-Tác dụng lên tiểu cầu:
Trong những nghiên cứu mở ở người tình
nguyện khoẻ mạnh và ở bệnh nhân có hội chứng Raynaud, các liều piracetam tăng đến
12 g thường đi kèm với giảm chức năng tiểu cầu phụ thuộc liều dùng so với các
trị số trước khi điều trị (các xét nghiệm kết tập tiểu cầu gây bởi ADP,
collagen, epinephrin và phóng thích β - thromboglobulin), mà không có sự thay đổi
đáng kể về số lượng tiểu cầu. Trong các nghiên cứu này, piracetam làm kéo dài
thời gian chảy máu.
-Tác dụng lên mạch máu:
Trong những nghiên cứu ở động vật,
piracetam ức chế co mạch và làm mất tác dụng của nhiều loại thuốc co mạch khác
nhau. Piracetam không có tác động giãn mạch và không tạo hiện tượng “ăn cắp”,
không có tác dụng làm chậm dòng máu hoặc chảy ngược dòng hoặc làm tụt huyết áp.
Ở người tình nguyện khỏe mạnh, piracetam
làm giảm kết dính hồng cầu vào nội mạc mạch máu và cũng có tác dụng kích thích
trực tiếp lên sự tổng hợp prostacyclin ở nội mạc mạch máu lành lặn.
- Tác dụng lên các yếu tố đông máu:
Ở người tình nguyện khỏe mạnh, liều
piracetam đến 9,6 g đã làm giảm nồng độ của fibrinogen và các yếu tố von
Willebrand trong huyết tương (VIII: C; VIII R: AG;VIII R: vW) đến 30 - 40% và
làm tăng thời gian chảy máu so với trước khi điều trị.
Ở bệnh nhân có hội chứng Raynaud nguyên
phát và cả thứ phát, piracetam liều 8 g/ngày dùng trong 6 tháng đã làm giảm
nồng độ của fibrinogen và các yếu tố von Willebrand trong huyết tương (VIII: C;
VIII R: AG; VIII R: vW (RCF)) đến 30 - 40 %, giảm độ nhớt của huyết tương và
làm tăng thời gian chảy máu so với các trị số trước khi điều trị.
15. Các đặc tính dược động học:
- Hấp
thu: Piracetam được hấp thu nhanh và gần như hoàn toàn. Nồng độ đỉnh trong
huyết tương đạt được trong vòng 1,5 giờ sau khi uống. Sinh khả dụng đường uống được
đánh giá từ diện tích dưới đường cong (AUC) gần 100% cho viên nang, viên nén và
dung dịch. Nồng độ đỉnh và AUC tỷ lệ thuận với liều dùng.
- Phân
bố: Thể tích phân bố của piracetam là 0,7 l/kg. Piracetam đi qua hàng rào máu
não và nhau thai và khuếch tán trên các màng dùng trong thẩm phân ở thận.
-
Chuyển hóa: Cho đến nay, không có chất chuyển hóa nào của piracetam được tìm
thấy.
- Thải
trừ: Piracetam được đào thải gần như hoàn toàn trong nước tiểu và một phần của
liều dùng bài tiết qua nước tiểu không phụ thuộc vào liều dùng. Giá trị thời
gian bán thải phù hợp với các giá trị được tính toán từ dữ liệu huyết tương/máu.
Thời gian bán thải trong huyết tương là 5 giờ ở nam giới trẻ trưởng thành. Độ
thanh thải của hợp chất phụ thuộc vào độ thanh thải creatinin thận và có thể sẽ
giảm đi khi suy thận.
16. Quy cách đóng gói:
Hộp 3 vỉ, 5 vỉ, 10
vỉ x 10 viên nén bao phim.
17. Điều kiện bảo quản, hạn dùng, tiêu chuẩn chất
lượng:
- Điều kiện bảo quản: Nơi khô, nhiệt độ không quá 30°C, tránh ánh sáng.
- Hạn dùng: 36 tháng kể từ ngày sản xuất.
- Tiêu chuẩn chất lượng:
TCCS.
Chưa có đánh giá