





GIỐNG
LÚA TBR97
1. Nguồn gốc: TBR97 là giống lúa thuần, giống được công
nhận lưu
hành theo quyết định số 194/QĐ-TT-CLT ngày 01 tháng 08 năm 2022, quyết định số 424/QĐ-TT-CLT ngày 21 tháng 11 năm 2023 và quyết định số 80/QĐ-TTTV-QLGCT ngày 14 tháng 7 năm 2025
2. Đặc
tính của giống:
TBR97
là giống lúa cảm ôn, giống có thời gian sinh trưởng: Ở các tỉnh phía Bắc: Vụ
Xuân 120 - 130 ngày, vụ Mùa, Hè Thu 101 - 106 ngày; các tỉnh Duyên hải Nam
Trung bộ và Tây Nguyên: vụ Đông Xuân: 117 - 140 ngày, vụ Hè Thu: 107 - 125 ngày;
Đông Nam Bộ: Đông Xuân: 97 - 105 ngày, vụ Hè Thu: 97 - 102 ngày, các tỉnh vùng ĐBSCL:
vụ Đông Xuân: 95 - 105 ngày, vụ Hè Thu: 95 - 102 ngày.
Chiều
cao cây 78 - 105 cm, dạng hình lá gọn, cứng cây, đẻ nhánh khỏe, trỗ bông tập
trung, màu vàng sáng, tỷ lệ hạt chắc cao; khối lượng 1000 hạt 22,0 - 25,8 gam.
Trong
khảo nghiệm có kiểm soát giống phản ứng đối với bệnh đạo ôn cấp bệnh 1 - 5; bệnh
bạc lá cấp bệnh 5 - 7; rầy nâu cấp hại 5.
Năng suất
vụ Đông Xuân, Xuân 53,4 - 90,04 tạ/ha; vụ Hè thu, Mùa 44,4 - 65,6 tạ/ha. Thâm
canh tốt đạt 90 - 100 tạ/ha.
Tỷ lệ gạo
xát 63,92 - 71,1%, hàm lượng amylose: 14,57 - 18,64%, hạt gạo trong, cơm trắng,
mềm, đậm, có mùi thơm nhẹ.
3. Hướng dẫn sử dụng
3.1 Chân đất thích hợp: Vàn,
vàn cao
3.2 Lượng giống sử dụng: Các tỉnh phía Bắc: 35 - 40
kg/ha, lúa gieo thẳng 45 - 50 kg/ha; các tỉnh Duyên hải Nam Trung bộ và
Tây Nguyên vụ Đông Xuân: 80 - 100kg/ha, vụ Hè Thu: 70 - 80 kg/ha; các tỉnh Đông
Nam bộ và ĐBSCL: 100 - 120 kg/ha.
3.3 Ngâm ủ:
Ngâm hạt
giống trong nước sạch; vụ Đông Xuân và Xuân ở các tỉnh phía Bắc ngâm 30 - 32 giờ,
các tỉnh Duyên hải Nam Trung bộ và Tây Nguyên ngâm 24 - 30 giờ, Đông Nam Bộ
ngâm 22 - 24 giờ; vụ Hè
Thu và Mùa ngâm 22 - 24 giờ. Cứ 6 giờ thay nước rửa chua một
lần. Khi hạt đã hút đủ nước thì rửa sạch, để ráo nước rồi đem ủ.
Ủ hạt
giống: Ủ nơi thoáng mát, không đọng nước. Vụ Đông Xuân và Xuân ủ ấm ngay từ đầu
để tạo nhiệt. Sau 8 - 10 giờ kiểm tra, nếu hạt khô phải
tưới thêm nước, nếu quá nóng phải rải mỏng để hạ nhiệt; ủ tiếp đến khi hạt thóc ra mộng và rễ đều thì đem gieo.
3.4 Thời vụ và mật độ gieo cấy
* Các tỉnh phía Bắc: Thời vụ gieo mạ: Vụ
Xuân gieo mạ từ 01
- 10/02, vụ Mùa từ 25/6 - 05/7. (Bắc Trung Bộ: Vụ Đông
Xuân từ 15 - 25/01, vụ Hè Thu từ 25/5 - 10/6).
Tuổi mạ khi cấy: Vụ Đông Xuân và vụ Xuân: Mạ nền
2,5 - 3,0 lá, mạ dược 4 - 4,5 lá; vụ Hè Thu và vụ Mùa: Mạ nền 9 - 10 ngày, mạ dược 15
- 18 ngày.
Mật độ cấy:
30 - 35 khóm/m2, cấy 2 - 3 dảnh/khóm.
Thời vụ gieo thẳng: Gieo thẳng sau gieo cấy 5 - 7 ngày
* Các tỉnh Duyên
hải Nam Trung bộ và Tây Nguyên: Thời vụ sạ: Vụ Đông Xuân từ 10/12 - 10/01, Hè Thu từ 10/5 -
05/6.
* Các tỉnh Đông
Nam bộ: Vụ Đông Xuân từ
15/11 - 30/12, Hè Thu từ 01 - 30/4.
* Các tỉnh
ĐBSCL: Thời vụ thích hợp gieo trồng vụ Đông Xuân.
(Tham khảo lịch thời vụ của ngành nông nghiệp địa
phương).
3.5 Phân bón: Tùy
theo chân đất và thời vụ để xác định loại phân và lượng bón cho phù hợp. Bón đủ
lượng, bón cân đối, bón lót sâu, bón thúc sớm, bón tập trung. Khuyến cáo nên sử dụng phân bón NPK tổng
hợp chuyên dùng cho lúa theo hướng dẫn của nhà sản xuất.
3.6 Chăm sóc và phòng trừ
sâu bệnh: Theo hướng dẫn của ngành nông nghiệp địa
phương.
4. Hướng dẫn bảo quản và lưu ý sử dụng
- Bảo
quản hạt giống trong điều kiện khô ráo, thoáng mát, không để chung với các vật
tư nông nghiệp khác như thuốc BVTV, phân bón,...
- Chú ý
phòng trừ đối tượng nhện dé khi gặp điều kiện thời tiết bất lợi.
- Không
được dùng bao xác rắn, bao nilon để ngâm ủ giống.
- Đối với giống chưa hết thời gian ngủ phải phá ngủ khi ngâm hạt giống (có hướng dẫn gửi kèm).
CÔNG TY CỔ PHẦN TẬP ĐOÀN THAIBINH SEED
Trụ sở chính: Số 36 Quang Trung, Phường Trần Hưng Đạo, Tỉnh Hưng Yên
Điện thoại: (84.227) 3 830 613 - (84.227) 3 830 560
Fax: (84.227) 3 837 639
Email: info@thaibinhseed.vn
Website: thaibinhseed.com.vn
Chưa có đánh giá